Bạn đang cần tìm hiểu về thuế đất để qua đó tính toán được khoản tiền mà mình cần phải nộp cho nhà nước? Vậy thì rất đơn giản, hãy theo dõi bài viết này để biết được khái niệm, đối tượng cần nộp thuế đất cũng như là mức phí đối với từng trường hợp cụ thể.
Xem thêm bài viết liên quan
Định danh bất động sản là như thế nào?
Vi bằng là gì? Giải đáp về vi bằng trong giao dịch bất động sản
Những lưu ý khi đầu tư bất động sản bằng cách vay vốn
Thuế đất là gì?
Thuế là một khoản phí mà những người dù là cá nhân hay đơn vị/tổ chức có sở hữu nhà đất bắt buộc phải nộp vào trong ngân sách nhà nước. Số tiền này sẽ được dùng cho mục đích phát triển xã hội, quân đội, xây dựng cơ sở hạ tầng, điều tiết xã hội… Tại Việt Nam thì đối với ngân sách nhà nước, thuế là nguồn thu nhập chủ yếu, bởi vậy mà có rất nhiều loại thuế khác nhau như là:
- Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Thuế thu nhập cá nhân.
- Thuế môn bài.
- Thuế giá trị gia tăng.
- Thuế nhà đất.
Tuy nhiên tại bài viết này, chúng ta sẽ chỉ đề cập tới thuế đất mà thôi. Đây là thuế mà những người sử dụng đất cần phải nộp, cho dù đó là bất động sản nhà, đất ở, đất dành cho việc xây dựng công trình…nói chung là đất phi nông nghiệp. Đây là một loại thuế gián thu và thuế này sẽ cần được nộp định kỳ tính theo năm, đối tượng áp dụng bao gồm cả cá nhân và những tổ chức có quyền sử dụng đất phi nông nghiệp.
Các đối tượng liên quan tới thuế đất
Liên quan tới thuế đất, chúng ta sẽ có các đối tượng như là: đối tượng phải chịu thuế đất, đối tượng được miễn thuế đất, đối tượng nộp thuế nhà đất.
- Đối tượng phải chịu thuế đất
Tất cả đất phi nông nghiệp, sử dụng cho mục đích không phải là nông nghiệp thì sẽ phải chịu thuế đất. Theo đó thì chúng sẽ có 2 đối tượng.
– Đất thuộc vào khu dân cư bất kể là nông thôn hay là thành thị như là đất bị bỏ trống, đất sân, đất đường đi, đất ao vườn, đất đã xây dựng nhà. Thông thường thì những loại đất này đều được ghi diện tích cụ thể ở trên sổ đỏ của người sở hữu. Tuy nhiên nếu như trường hợp đất đã được dùng để xây dựng nhà cửa, thế nhưng lại chưa có giấy tờ thì vẫn phải chịu thuế.
– Đất đã được dùng để xây dựng các cơ sở hạ tầng nhà ở, công trình giao thông, hệ thống mô hình nuôi trồng thủy sản, thậm chí là đất bao quanh như là các khu vực vui chơi giải trí tại những khu đô thị, hồ điều hòa…. Trường hợp mà những công trình xây dựng đã được đăng ký mà chưa tiến hành xây thì vẫn thuộc vào đối tượng cần phải nộp thuế nhà đất.
- Đối tượng được miễn thuế đất
Đối tượng được miễn thuế đất là những người sử dụng đất để cho mục đích nông nghiệp, lúc này sẽ không cần thiết cần phải nộp thuế đất nữa. Ngoài ra có 2 trường không sử dụng đất cho nông nghiệp những vẫn được miễn thuế đất.
Đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình công cộng như là: sân vận động, trường học, nghĩa trang, làm đường, công trình từ thiện, công trình phúc lợi xã hội.
Đất được sử dụng cho mục đích xây dựng công trình tôn giáo như là: nhà thợ họ, nhà thờ đạo, xây dựng miếu thờ, xây dựng đình chùa….
- Đối tượng nộp thuế nhà đất
Đối tượng nộp thuế đất chính là những người mà có quyền sở hữu hoặc là sử dụng đất với điều kiện là đất đó thuộc vào diện phải chịu thuế. Trong trường hợp mà đất bị chuyển nhượng quyền sở hữu hay sử dụng thì đơn vị tổ chức hoặc là cá nhân nhận chuyển nhượng sẽ trở thành đối tượng nộp thuế. Nói dễ hiểu thì ai sở hữu, người đó sẽ phải nộp thuế.
Thuế đất sẽ cần phải được nộp 2 lần mỗi năm, được chia ra làm 2 kỳ. Người nộp thuế có thể nộp 1 lần vào mỗi kỳ hoặc là nộp chung 1 lần vào kỳ đầu tiên cho tiện.
- Kỳ 1: nộp thuế chậm nhất là vào ngày 30 tháng 5.
- Kỳ 2: nộp thuế chậm nhất là vào ngày 30 tháng 10.
Đối với nhiều doanh nghiệp, để tiện lợi hơn nữa thì họ áp dụng cách nộp thuế theo chu kỳ ổn định lâu dài, thường là 5 năm 1 lần. Nếu vậy, thời gian để nộp thuế sẽ là chậm nhất vào ngày 31/12 của năm đưa ra đề nghị. Trong trường hợp nộp thuế đất mà bị dư tiền, số tiền dư ra đó sẽ được chuyển sang kỳ tiếp theo sau đó.
Cách để tính thuế đất
Để tính được thuế đất, trước khi đến với công thức tính thuế bạn phải nắm được các yếu tố góp mặt trong đó
- Diện tích đất tính thuế
Thông thường thì đối với những hộ gia đình, diện tích đất bị tính thuế và cần phải nộp sẽ chính là phần diện tích được ghi ở trên sổ đỏ. Trong trường hợp nếu như gia đình của bạn dùng đất chung ở trên cùng thửa, vậy thì thuế đất sẽ được tính ở trên phần diện tích mà gia đình bạn sử dụng mà thôi.
- Giá mỗi mét vuông đất
Giá của mỗi mét vuông đất sẽ được những cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể. Mức giá này cũng sẽ có sự thay đổi theo chu kỳ cố định là 5 năm/lần. Trong trường hợp nếu như đất bị chuyển đổi mục đích sử dụng, thì trong thời điểm thực hiện chuyển giao đó giá của một mét vuông đất sẽ được quy định lại và giữ nguyên trong chu kỳ đó.
- Thuế suất của đất
Thuế suất của đất sẽ được áp dụng dựa theo biểu thuế lũy tiến. Theo vào đó thì sẽ có 3 bậc thuế khác nhau gồm:
- Thuế suất bậc 1: Giá trị 0,03% và áp dụng cho phần diện tích nằm trong hạn mức.
- Thuế suất bậc 2: Giá trị 0,07% và áp dụng cho phần diện tích vượt trong 3 lần hạn mức.
- Thuế suất bậc 3: Giá trị 0,15% và áp dụng cho phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức.
- Hạn mức của đất
Hạn mức của đất mặc dù không trực tiếp ảnh hưởng tới giá trị thuế đất, nhưng nó quyết định thuế suất được áp dụng. Tùy theo từng khu vực mà hạn mức cũng sẽ khác nhau, hiện nay chúng ta có 5 hạn mức.
Hạn mức đất cho phép phụ thuộc vào tùy từng khu vực. Hiện nay, được chia ra làm 5 hạn mức.
- Hạn mức 90m2: áp dụng dành cho các phường.
- Hạn mức 120m2: áp dụng dành cho các xã cận giáp với thành phố.
- Hạn mức 180m2: áp dụng dành cho các vùng đồng bằng.
- Hạn mức 240m2: áp dụng dành cho các vùng trung du.
- Hạn mức 300m2: áp dụng dành cho các xã miền núi.
Vậy là chúng ta có thể thấy rằng, tại mỗi địa phương thì thuế suất cũng sẽ khác nhau cho dù diện tích của đất là tương đương nhau. Ví dụ nếu bạn ở Hà Nội và có đất với diện tích 100m2 phi nông nghiệp, thuế suất áp dụng sẽ cao hơn là các khu vực nông thôn dù cũng là đất phi nông nghiệp có diện tích 100m2.
- Công thức tính thuế đất
Sau khi nắm được toàn bộ những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị thuế đất ở trên, chúng ta sẽ áp dụng công thức để tính thuế đất như sau:
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cần nộp = Số thuế phát sinh – Số thuế được giảm trừ (nếu có)
Trong đó:
Số thuế phát sinh = Thuế suất x Diện tích đất tính thuế x Giá 1m2 đất theo quy định
Ví dụ: Nếu bạn sở hữu đất rộng 90m2 tại thành phố Hồ Chí Minh thì thế suất được áp dụng sẽ là 0.03%, đặt trường hợp 1m2 đất lúc này có giá là 20 triệu thì số tiền thuế mà bạn cần nộp là:
Thuế đất = 0.03 x 90 x 20.000.000 = 540.000 VNĐ
Nếu trong trường hợp, diện tích đất bạn sở hữu là 100m2 thì đã vượt khỏi hạn mức bởi hạn mức chỉ có 90m2, vậy số tiền thuế bạn cần phải nộp trong trường hợp này là
Thuế đất bậc 1 = 0.03 x 90 x 20.000.000 = 540.000 VNĐ
Thuế đất bậc 2 = 0.07 x 90 x 20.000.000 = 140.000 VNĐ
Tổng số thuế bạn cần phải nộp là 540.000 + 140.000 = 680.000 VNĐ
Mặc dù công thức tính thuế nhà đất khá phức tạp nhưng trên thực tế, thuế sử dụng đất cá nhân, hộ gia đình phải nộp thường dao động từ 100.000 – 300.000 đồng/năm.
Bài viết trên là những thông tin chi tiết về thuế nhà đất. Hy vọng những thông tin này sẽ giúp ích cho khách hàng trong quá trình tìm hiểu về loại thuế đặc biệt này.